Cách sử dụng trạng từ và danh từ chỉ thời gian trong tiếng Trung

Không giống như tiếng Anh và một số ngôn ngữ khác, tiếng Trung không có một mô hình thay đổi động từ chuyên biệt để biểu thị các thì. Vậy làm thế nào để người Trung Quốc phân biệt các thì khác nhau? Chúng ta thường sử dụng các từ chỉ thời gian để diễn đạt các thì khác nhau và những từ này có thể là trạng từ, danh từ hoặc cụm từ. Để có thể phân biệt các thì khác nhau trong tiếng Trung, điều quan trọng là phải nắm vững những từ đó.

Trong ngôn ngữ Trung Quốc hiện đại, có khoảng 130 trạng từ chỉ thời gian, chiếm gần 30% tổng số trạng từ, và cần phải nắm vững cách sử dụng chúng. Nhưng người học tiếng Trung thường trộn trạng từ chỉ thời gian với danh từ chỉ thời gian. Có một số lý do tại sao họ làm điều đó.

su-dung-trang-tu-chi-thoi-gian-trong-tieng-trung

Đầu tiên, một số trạng từ chỉ thời gian có cùng chức năng ngữ pháp với danh từ chỉ thời gian, tức là cả hai đều có thể là một bổ ngữ cho trạng ngữ. Ví dụ:

常常 中餐。(Tā chángcháng chī zhōngcān.) Anh y thường ăn đồ ăn Trung Quc.

现在 学校。(Tā xiànzài qù xuéxiào.) Anh y đi hc ngay.

“常常” là trạng từ chỉ thời gian và nằm ngay sau chủ ngữ với vai trò bổ nghĩa cho trạng ngữ trong câu. “现在” là danh từ chỉ thời gian và cũng đóng vai trò bổ nghĩa cho trạng ngữ trong câu. Và một số lượng nhỏ các trạng từ chỉ thời gian thậm chí có thể là một bổ ngữ thuộc tính, giống như các danh từ chỉ thời gian. Ví dụ:

朋友(céngjīng de péngyǒu) Tng là bn .

Thứ hai, một số trạng từ chỉ thời gian và danh từ chỉ thời gian có ý nghĩa tương tự. Ví dụ: “刚 gāng” và “刚才 gāngcái”, cả hai đều chỉ “trong một thời gian rất ngắn.”

su-dung-trang-tu-chi-thoi-gian-trong-tieng-trung1

Mặc dù trạng từ chỉ thời gian và danh từ chỉ thời gian giống nhau về nhiều mặt nhưng chúng vẫn có một số điểm khác biệt mà chúng ta không nên nhầm lẫn.

  1. Trạng từ chỉ thời gian không thể là chủ ngữ và tân ngữ, trong khi danh từ chỉ thời gian thì có thể.
  2. Danh từ chỉ thời gian có thể là bổ ngữ bổ nghĩa khi nó tạo thành một cụm giới từ với giới từ.

Chúng tôi sẽ phân biệt với hai nhóm từ để giúp bạn hiểu tại sao hai loại từ này lại khác nhau.

  1. Nội dung bài viết

    VS

Đầu tiên, hãy xem các câu sau và nghiên cứu xem từ nào là trạng từ chỉ thời gian và từ nào là danh từ chỉ thời gian.

(céngjīng)

(dāngshí)

Ngữ pháp

hàm số

(1)   a.

(Wǒ céngjīng shì ge lǎoshī.)

Tôi đã từng là một giáo viên.

(1)   b.

(W ǒ dāngshí shì ge lǎoshī.)

Tôi là một giáo viên vào thời điểm đó.

Trạng từ bổ nghĩa
(2)   a. 画画。

(Wǒ céngjīng xuéguòhuàhua.)

Tôi đã học vẽ tranh.

 

(3)   a. 几年 学。

(Wǒ céngjīng shàngle jǐ nián xué.)

Tôi đã học được vài năm.

(4)   a. 几天。

(Wǒ céngjīng máng le jǐ tiān.)

Tôi đã bận mấy ngày nay.

(2)   b. 正在 画画。

(W ǒ dāngshí zhèngzài xuéhuàhua.)

Lúc đó tôi đang học vẽ tranh.

(3)   b. 几年 学。

(W ǒ dāngshí shàngle jǐ nián xué .)

Tôi đã học cách đây vài năm trong khoảng thời gian đó.

(4)   b. 几天。

(W ǒ dāngshí máng le jǐ tiān.)

Tôi đã bận trong một vài ngày.

Trạng từ bổ nghĩa
(5)    秋天 了。

(Dāngshí hái hěn rè, dàn yǐshìqiūtiān le.)

Khi đó trời nóng, mặc dù trời đã sang thu.

Trạng từ bổ nghĩa
(6)   a. 并不 知道。

(Wǒ céngjīng bìng bù zhīdào.)

Tôi không biết.

(6) b. 并不 知道。

(W ǒ dāngshí bìng bù zhīdào.)

Tôi không biết lúc đó.

Trạng từ bổ nghĩa
(7)   a. 知道 未来

哪里。

(Céngjīng de wǒbù zhīdào wèilái zài nǎli.)

Tôi không biết tương lai của mình ở đâu.

(7) b. 知道 未来

里。

(Dāngshí de wǒbù zhīdào wèilái zài nǎli.)

Lúc đó, tôi không biết tương lai của mình ở đâu.

Thuộc tính

bổ nghĩa

(8) 情况 ,这样 的。

(Zài dāngshíde qíngkuàng xià, zhèyàng zuòshìduìde.)

Làm như vậy là đúng vào thời điểm đó.

Là đối tượng trong một

giới từ trước

Cụm từ

Bây giờ, bạn có thấy phần phát biểu của “曾经” và “当时” sau khi đọc những câu này không? Chúng tôi tin rằng tất cả các bạn đã biết, bởi vì trong câu (5), “当时” là chủ ngữ và trong câu (8), nó là tân ngữ của cụm giới từ “在 当时”. Nhớ những gì chúng tôi đã nói? Chỉ danh từ chỉ thời gian mới có thể là chủ ngữ và tân ngữ, vì vậy “当时” là danh từ chỉ thời gian, trong khi “曾经” không thể là chủ ngữ và tân ngữ, vì vậy nó phải là trạng từ chỉ thời gian.

Ngoài ra, ý nghĩa thực tế của “曾经” và “当时” có một số khác biệt, mặc dù cả hai đều thể hiện quá khứ. Phạm vi và sự nhấn mạnh ý nghĩa của chúng là khác nhau. “曾经” cho biết thời gian đã qua không có tham chiếu cụ thể. “当时” chỉ một thời điểm được đề cập trong một ngữ cảnh cụ thể.

su-dung-trang-tu-chi-thoi-gian-trong-tieng-trung2

Từ câu (1) a và (1) b, chúng ta có thể thấy rõ sự khác biệt. Ý nghĩa của (1) a là tôi là một giáo viên trong quá khứ, trong khi ý nghĩa của (1) b là trong thời kỳ cụ thể đó, tôi là một giáo viên. Sự khác biệt về nghĩa của câu (3) a và (3) b, (4) a và (4) b, (6) a và (6) b, 7 (a) và 7 (b), giống như của (1) a và (1) b.

Cũng cần lưu ý rằng “曾经” là một trong số ít các trạng từ chỉ thời gian có thể hoạt động như một bổ ngữ thuộc tính. Hơn nữa, “曾经” luôn khớp với “过” khi nó bổ sung cho vị ngữ trong câu, và đôi khi nó cũng khớp với “了”. Tuy nhiên, “当时” không thể được sử dụng với “过”.

Ngẫu nhiên, “当时” có hai cách phát âm. Khi được đọc là “dāngshí”, nó là một danh từ chỉ thời gian, có nghĩa là “lúc đó, lúc đó, lúc này”. Khi được đọc là “dễshí”, nó là một trạng từ chỉ thời gian, có nghĩa là “ngay lập tức”. Trong bài này, chúng tôi chỉ nói về nghĩa đầu tiên. Bạn không nên nhầm lẫn nghĩa thứ hai của “当时” với “曾经”, vì nghĩa của chúng hoàn toàn khác nhau.

su-dung-trang-tu-chi-thoi-gian-trong-tieng-trung3

  1. 正在 VS

 

正在

(zhèngzài)

(xiànzài)

Ngữ pháp

hàm số

(1)   a. 正在 不可以 手机。

(Nǐzhèngzài kāichē, bùkěyǐwán shǒujī.)

Bạn đang lái xe ngay bây giờ, bạn không thể chơi với điện thoại.

(1)   b. 现在 正在 不可以 手机。

(Nǐzhèngzài kāichē, bùkěyǐwán shǒujī.)

Bạn đang lái xe ngay bây giờ, bạn không thể chơi với điện thoại.

(2) 现在 不可以 手机。 sai rồi 

Trạng từ bổ nghĩa
(3) 电话 时候 正在

(Ni gěi wǒ dǎ diànhuà de shíhou, wǒ zhèngzài dǎ yóuxì.)

Tôi đang chơi trò chơi khi bạn gọi cho tôi.

  Trạng từ bổ nghĩa
  (4) 现在 上班 了。

(Wǒ xiànzài kāichē shàngbān, bú zuò dìitiǐle.)

Bây giờ tôi lái xe đi làm và không đi tàu điện ngầm.

Trạng từ bổ nghĩa
  (1)   现在 10 半。

(Xiànzài shìshídiǎn bàn.)

Bây giờ là mười giờ rưỡi.

Chủ thể
  (2)    珍惜 现在

(Wǒmen yào zhēnxīxiànzài.)

Chúng ta nên trân trọng thời điểm hiện tại.

Sự vật
  (3)   现在 天气 很好。

Thời tiết bây giờ rất đẹp.

(Xiànzài de tiānqìhěn hǎo.)

Thuộc tính

bổ nghĩa

Nhìn vào các câu ở trên và làm theo phương pháp tương tự mà chúng ta đã sử dụng khi học nhóm từ đầu tiên. Bạn có thể thấy cái nào là trạng từ chỉ thời gian và cái nào là danh từ chỉ thời gian. Rõ ràng, “正在” là trạng từ chỉ thời gian, và “现在” là danh từ chỉ thời gian. “正在” thể hiện rằng một hành động đang diễn ra, tương tự như cách sử dụng -ing trong tiếng Anh. Chúng ta có thể thấy điều này từ câu (1) a và (3). Mặc dù nghĩa của “现在” là “bây giờ”, bạn sẽ biết cách sử dụng nó trong các câu (1) b, (2), (4) – (6).

Bài viết liên quan